Phân loại cây đậu xanh
Đậu xanh có tên Latinh là: Phaseelus radiatus L. Cây đậu xanh thuộc họ Đậu (Fabaceae), chi Vigna, chi phụ Ceratotropis. Trước đây đậu xanh được xếp vào chi Phaseolus, nhưng đến năm 1970, các công trình nghiên cứu đã đưa đậu xanh vào chi Vigng và có tên mới là Vigna radiata(L.) Wilezek.
Nội dung trong bài viết
- Giống ĐX 044
- Giống số 9
- Giống V7V 93-1
- Giống ĐX 92-1
- Giống T 135
- Giống HL 89-E3
- Giống V87-13
- Giống VX-87E2
- Giống G87-1
- Giống H L115
- Giống V123
- Giống V91-15
- Giống V94-208
- Giống mỡ Hải Dương
- Giống đậu tiêu Hà Nội
- Giống vàng tách Hà Bắc
- Giống mốc Trung Châu
Trước năm 1985, nông dân nước ta dùng trong sản xuất chủ yếu là các giống đậu xanh địa phương. Các giống này có nhược điểm là cho năng suất thấp, quả chín thường không tập trung. Hai mươi năm trở lại đây, nhiều giống đậu xanh mới được chọn, tạo, nhập nội và đưa vào trồng rộng rãi trong sản xuất. Các giống mới đều là những giống cho năng suất cao và phẩm chất hạt tốt. Hiện nay đang được trồng phổ biến các giống sau đây:
Giống ĐX 044
Giống này có nguồn gốc từ giống 2868A do Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau đậu Châu Á (AVRDC) lai tạo và chọn lọc. Giống được Trường Đại học Nông nghiệp I chọn lọc cá thể và được công nhận giống năm 1990.
Cây cao trung bình 45 – 50 cm. Sinh trưởng khỏe, nhiều quả, chín đều, thu hoạch tập trung, chỉ 2 – 3 đợt là hết. Thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân là 80 – 86 ngày, ở vụ Hè Là 75 – 80 ngày, ở vụ Thu là 90 ngày.
Hạt có dạng hình bầu dục, màu hạt xanh vàng, vỏ hạt bóng mỡ. Khối lượng 1000 hạt là 66 – 79 g. Năng suất trung bình là 11 – 13 tạ/ha.
Giống có khả năng thích ứng rộng. Có thể trồng được ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc. Thời vụ ở vụ Xuân là: gieo 10/2 – 15/3; ở vụ Hè gieo 20/5 – 10/6; ở vụ Thu gieo 1/8 – 20/8. Mật độ trồng irong vụ Hè là 35 cây/m2. trong vụ Thu là 45 cây/m2.
Năng suất cao nhất thu được ở vụ Hè, có thế đạt 20 tạ/ha. Đặc điểm tốt của giống này là thấp cây, cứng cây, chịu mưa và chống đổ tốt.
Giống số 9
Giống được Trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội chọn lọc cá thể từ giống nhập nội VC 3738 A của AVRDC. Được công nhận giống năm 1995.
Cây cao 48 – 55 cm. Sinh trưởng khỏe. Lá to. Số cành cáp 1 cao. Thời gian sinh trưởng là 80 – 90 ngày. Chín tập trung, thu lần đầu đạt 60 – 65% năng suất. Hạt có màu xanh mốc. Khối lượng 1000 hạt là 55 – 60 g. Năng suất trung bình là 11 – 14 tạ/ha.
Gieo trồng thích hợp ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc. Thời vụ gieo trồng ở vụ Xuân là 25/2 – 15/3, ở vụ Hè là 25/5 – 15/6, ở vu Thu là 10 – 25/8. Mật độ trồng ở vụ Xuân và vụ Hè là 35 – 38 cây/m2, ở vụ Thu là 45 cây/m2.
Giống V7V 93-1
Do Viên nghiên cứu Ngô chọn lọc từ tổ hợp lai 047 X giống Trung Châu. Được công nhân giống năm 1996.
Giống có thời gian sinh trưởng là 70 – 80 ngày. Cây cao 45 – 75 cm. Mỗi cây có trung bình 7 – 16 quả chắc. Hạt có màu xanh mốc, ruột vàng. Khối lượng 1000 hạt là 42 – 60 g. Năng suất trung bình là 12 – 14 tạ/ha. Giống này có thế trồng được ở cả 3 vụ ở các tỉnh đồng bầng, trung du và miền núi phía Bắc.
Thời vụ gieo trồng ở vụ Xuân là 1 – 15/3, ở vụ Hè là 10/5 – 10/6, ở vụ Thu là 1 – 20/8. Mật độ trồng là 35 – 40 cây/m2.
Giống có khả năng chống đổ và chống úng khá. Khả năng chống bệnh đốm nâu ở mức trung bình, chống bệnh phấn trắng yếu.
Giống ĐX 92-1
Giống được Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam chọn lọc từ giống VC 415A của AVRDC theo phương pháp quần thể hỗn hợp. Được phép khu vạc hóa năm 1996.
Giống có thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân là 80 ngày, ở vụ Hè là 65 ngày. Cây cao trung bình là 50 – 55 cm. Mỗi cây có trung bình là 11 – 14 quả. Năng suất trung bình là 12 – 15 tạ/ha. Hạt có dạng mốc, ruột vàng.
Giống có tiềm năng năng suất cao. Trồng thích hợp ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc. Chủ yếu trồng ở vụ Xuân và vụ Hè. Ở vụ Xuân cho năng suất cao hơn ở vụ Hè, có thể đạt đến năng suất 16 tạ/ha.
Giống T 135
Giống do Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam chọn từ một dòng lai thuộc tổ hợp số 12 giữa giống Vàng tắt của Hà Bắc với vc 2768B. Được phép khu vực hóa năm 1996.
Giống có thời gian sinh truởng là 70 – 75 ngày. Cây cao 45 – 50 cm. Mỗi cây có trung bình 11 – 14 qủa. Khối lượng 1000 hạt là 45 – 65 g. Hạt có dạng hình tròn, màu xanh mốc. Hàm lượng prôtein trong hạt cao, đến 28%. Năng suất trung bình là 11 – 14 tạ/ha.
Giống có tiềm năng năng suất cao, vì vậy cần trồng ở các chân đất tốt với các biện pháp thâm canh cao.
Giống có khả năng chống bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá. Khả năng chống đổ ở mức trung bình.
Giống HL 89-E3
Giống được Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam chọn lọc từ giống IPBM-79-82 nhập của IRRI (Viện Lúa quốc tế). Được công nhận giống năm 1992.
Chiều cao cây trung bình là 60 – 70 cm. Thời gian từ khi gieo đến khi bắt đầu thu hoạch là 59 – 69 ngày, ở vụ đầu mùa mưa tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Năng suất trung bình là 10 – 13 tạ/ha, ở điều kiện thâm canh tốt có thế đạt 20 tạ/ha. Mỗi cây có trung bình 10 – 19 quả. Hạt có dạng hình trong, màu xanh bóng. Khối lượng 1000 hạt là 30 – 53 g. Phẩm chất hạt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hạt có thể xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
Thời vụ gieo ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ, ở vụ đầu mùa mưa là 1 – 20/5, ở vụ Đông là từ 15/11 – 10/12. Mật độ trồng là 200.000 – 250.000 cây/ha. Khoảng cách trồng là 40 – 50 cm x 20 cm x 2 cây. Có thể trồng xen với các cây trồng khác như ngô, sắn, bông, mía, v.v…
Giống có khả năng chống chịu trung bình với bệnh vàng lá, bệnh đốm lá.
Giống V87-13
Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam tuyến chọn từ gtống nhập nội VC 3178A của Trung tâm AVRDC. Giống được phép khu vực hóa năm 1991.
Chiều cao cây trung bình là 84 cm. Thời gian sinh trưởng tại các lỉnh miền Đông Nam Bộ, ở vụ đầu mùa mưa là 62 ngày. Năng suất trung bình tà 12 – 13 tạ/ha, ở điều kiên thâm canh tốt có thế đạt 20 tạ/ha. Hạt có dạng hình trống, màu xanh lục mỡ. Khối lượng 1000 hạt là 57 – 60 g. Chất lượng hạt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Có thể xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
Trồng thích hợp trên các loại đất đỏ, đất xám ở các chân ruộng cao thoát nước ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Giống VX-87E2
Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam chọn lọc từ giống nhập nội có nguồn gốc từ Ấn Độ của tập đoàn đậu xanh Viện Cây trồng VIR (Liên Xô cũ). Được phép khu vực hóa năm 1988.
Chiều cao câv trung bình là 50 – 60 cm. Thân lá màu xanh. Tán lá gọn.
Ra hoa và quả chín tập trung. Tỷ lệ thu hoạch lần đầu ở vụ Hè – Thu là 70 – 80%, ở vụ Đông Xuân là 55 – 75%. Quá mọc thành chùm, dạng khoe quả.
Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung ở vụ Hè – Thu và vụ Đông Xuân là 60 – 64 ngày, ở vụ Đông là 64 – 70 ngày.
Năng suất trung bình là 12 – 14 tạ/ha, ở điều kiện thâm canh tốt có thế đạt 24 tạ/ha. Hạt có dạng hình trống, hơi thuôn, màu xanh bóng, mỡ, khối lượng 1000 hạt là 52 – 54 g.
Gieo trồng thích hợp ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung trên các chân đất badan, đất cát pha, đất phù sa. Thời vụ gieo ở vụ Hè – Thu là vào 10 -25/4, ở vụ Thu – Đông vào 25/7 – 25/8, ơ vụ Đông Xuân vào 20/12 – 10/1. Mật độ gieo trồng là 200.000 cây/ha. Khoảng cách trồng là 50 cm x 10 x x 2 câv. Có thế trồng xen với ngô, sắn, mía, bông, dâu tầm, cao su.
Giống này chịu hạn, chịu nóng, chịu rét kém. Có khả năng chống chịu với bệnh vàng lá, đốm lá vi khuẩn. Chống chịu trung bình với sâu đục quả.
Giống G87-1
Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam tuyến chọn từ I giống nhập nội của Trung tâm AVRDC. Được phép khu vực hóa năm 1991.
Cây cao trung bình là 67 cm. Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh miền Đông Nam bộ là 89 – 90 ngày. Năng suất trung bình là 13 – 14 tạ/ha. Ở điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 20 tạ/ha. Mỗi cây có trung bình 27 quả. Hạt có màu vàng. Khối lượng 1000 hạt là 142g. Hạt có phẩm chất tốt, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Gieo trồng thích hợp ở các tỉnh vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên, trên các loại đất đỏ, đất xám, ở các chân ruộng thoát nước.
Giống H L115
Giống được Viện Khoa học nông nghiệp miển Nam chọn lọc từ giông IPB Mg 7 nhập từ Philippin. Được phép khu vực lúa năm 1994.
Chiều cao cây là 58-75 cm. Cứng cây, ít đổ ngã. Thời gian sinh trưởng là 65-68 ngày. Năng suất tương đối ổn định trung bình là 10-13 tạ/ha. Ở vụ Hè – Thu và Thu – Đông 11 – 24 tạ/ha ở vụ Đông Xuân. Ra hoa và chín tương đối tập trung. Tỷ lệ thu hoạch lần đầu đạt 75 – 80% số quả. Khối lượng 1000 hạt là 57 – 60 kg. Hạt màu xanh bóng.
Giống có khả năng thích ứng rộng. Ở điều kiện thâm canh có khả năng cho năng suất cao.
Giống V123
Giống được tuyển chọn tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam.
Giống có thời gian sinh trưởng là 65 – 75 ngày. Quả chín tập trung. Cây khoe quả, dễ thu hái. Lá màu xanh đậm, quả dài, lúc chín có màu nâu đen. Hạt màu xanh mỡ. kích thước to, hình ôvan.
Giống thuộc loại hình thâm canh cao. Gieo trồng thích hợp trên các loại đất phù sa, đất lúa. Cổ thể trồng 3 vụ trong 1 năm nhưng ở vụ Hè cho năng suất cao nhất. Năng suất trung bình là 18 – 20 tạ/ha. ở điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 20 – 70 tạ/ha.
Giống V91-15
Giống được chọn lọc tại Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam từ giống VC 3528A của Đài Loan.
Thời gian sinh trưởng là 65 – 70 ngày. Lá to xòe, quả chín tập trung vàng đều khi chín. Cây cứng, ít đổ ngã, ra hoa rộ, dạng khoe quả. Hạt to, dạng hình trụ, màu xanh. Hạt có kích thước lớn. Khối lượng 1000 hạt là 55 – 67g. Năng suất trung bình là 12 – 14 tạ/ha.
Giống có khả năng thích nghi rộng, trồng được trên nhiều loại đất khác nhau. Giống có khả năng chống bệnh vàng lá.
Giống V94-208
Được Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam chọn lọc từ giống 4111A của Đài Loan.
Thời gian sinh trưởng là 65 – 70 ngày. Cây cao 50 – 60 cm. Quả chín tập trung. Tỷ lệ quả hái đợt đầu là 75 – 78%. Hạt màu xanh bóng. Khối lượng 1000 hạt là 60 – 70g. Năng suất trung bình là 15 tạ/ha. Ở điều kiện thâm canh trong vụ Đông Xuân có thể đạt 18 – 20 tạ/ha.
Gieo trồng thích hợp ở các tỉnh phía Nam. Trồng dược trên nhiều loại đất khác nhau. Giống chống đươc bệnh vàng lá, chống chịu trung bình với bệnh đốm lá.
Giống mỡ Hải Dương
Giống địa phương.
Thời gian sinh trưởng là 75 – 80 ngày trong vụ Xuân, 60 – 65 ngày trong vụ Hè.
Cây cao khoảng 50 cm. Hạt to. Khối lượng 1000 hạt là 58 – 60g. Vỏ hạt xanh bóng, đẹp mã. Quả to, mỗi quả có 8 – 9 hạt. Mỗi cây có 12 – 13 quả. Năng suất trung bình là 10 tạ/ha, ở điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 13 tạ/ha.
Giống có nhược điểm là chống chịu kém với bệnh phấn trắng và bệnh đốm nâu.
Giống đậu tiêu Hà Nội
Giống địa phương.
Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân là 70 – 75 ngày, ở vụ Hè là 60 – 65 ngàv. Cây cao 50 cm. Hạt có vỏ mốc, ruột vàng. Chất lượng hạt tốt, thơm.
Năng suất trung bình là 10 – 12 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể đạt 13 – 15 tạ/ha. Nhược điểm là dễ đổ, nhất là trong vụ Hè.
Giống vàng tách Hà Bắc
Giống địa phương
Là giống ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân là 65 – 70 ngày, ở vụ Hè là 55 – 60 ngày. Cây có nhiều quả, nhưng quả ngắn. Mỗi cây có trung bình 15 – 16 quả. Những cây có nhiều quả có thể có 25 – 40 quả. Hạt cỡ trung bình. Khối lượng 1000 hạt là 55 – 60 g. Chất lượng hạt tốt. Năng suất trung bình là 10 – 12 tạ/ha.
Giống mốc Trung Châu
Giống địa phương. Được nhiều nơi ưa chuộng.
Thời gian sinh trưởng ở vụ Xuân là 12 – 15 ngày, ở vụ Hè là 65 – 70 ngày.
Mỗi cây có 9 – 17 quả. Mỗi quả có trung bình 9 – 10 hạt. Hạt nhỏ. Khối lượng 1000 hạt là 40 – 46 g. Vỏ hạt màu mốc, ruột hạt vàng. Năng suất trung bình là 10 – 12 tạ/ha.